Sự khác nhau của Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 và Quyết định số 36/2025/QĐ-TTg ngày 29/9/2025
Ngày 29/9/2025, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 36/2025/QĐ-TTg ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Quyết định này thay thế cho Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 và có hiệu lực từ ngày 15/11/2025.
Danh mục ngành kinh tế Việt Nam theo Quyết định 36/2025/QĐ-TTg gồm 5 cấp:
a) Ngành cấp 1 gồm 22 ngành được quy định theo bảng chữ cái từ A đến V;
b) Ngành cấp 2 gồm 87 ngành được hình thành theo từng ngành cấp 1 tương ứng và mỗi ngành được đánh mã số bằng hai chữ số từ 01 đến 99;
c) Ngành cấp 3 gồm 259 ngành được hình thành theo từng ngành cấp 2 tương ứng và mỗi ngành được đánh mã số bằng ba chữ số từ 011 đến 990;
d) Ngành cấp 4 gồm 495 ngành được hình thành theo từng ngành cấp 3 tương ứng và mỗi ngành được đánh mã số bằng bốn chữ số từ 0111 đến 9900;
đ) Ngành cấp 5 gồm 743 ngành được hình thành theo từng ngành cấp 4 tương ứng và mỗi ngành được đánh mã số bằng bốn chữ số từ 01110 đến 99000.
Sự khác nhau giữa VSIC 2018 và 2025
Tiêu chí | Theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg | Theo Quyết định 36/2025/QĐ-TTg |
Ngày ban hành & hiệu lực | Ban hành ngày 06/07/2018, có hiệu lực từ 20/08/2018 | Ban hành ngày 29/09/2025, có hiệu lực từ 15/11/2025 |
Hiệu lực thay thế | Thay thế Quyết định 10/2007/QĐ-TTg | Quyết định 36/2025 sẽ thay thế Quyết định 27/2018 kể từ ngày hiệu lực (15/11/2025) |
Số cấp ngành và mã hóa | Hệ thống gồm 5 cấp:
• Cấp 1: 21 ngành, mã từ A đến U • Cấp 2: 88 ngành • Cấp 3: 242 ngành • Cấp 4: 486 ngành • Cấp 5: 734 ngành | Vẫn 5 cấp nhưng có sự điều chỉnh về số lượng ngành mỗi cấp: • Cấp 1: 22 ngành, mã từ A đến V • Cấp 2: 87 ngành • Cấp 3: 259 ngành • Cấp 4: 495 ngành • Cấp 5: 743 ngành |
Tiêu chí xác định ngành kinh tế | Quyết định 27/2018 chủ yếu quy định “các hoạt động kinh tế giống nhau” được xếp vào ngành, và quy định “bao gồm/loại trừ” để xác định hoạt động nào thuộc ngành nào. | Quyết định 36/2025 quy định rõ 3 tiêu chí, theo thứ tự ưu tiên: 1. Quy trình sản xuất 2. Nguyên liệu đầu vào 3. Đặc điểm sản phẩm đầu ra. |
Mục đích sử dụng, phạm vi ứng dụng | Quyết định 27/2018 chủ yếu phục vụ hoạt động thống kê nhà nước; là hệ thống ngành dùng “thống nhất trong hoạt động thống kê nhà nước”. | Quyết định 36/2025 mở rộng phạm vi ứng dụng: Ngoài thống kê, còn được dùng trong “xây dựng hệ thống đăng ký hành chính, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành; các hoạt động quản lý nhà nước khác có liên quan.”. |
Sự thay đổi về danh mục ngành/số lượng ngành | Danh mục ngành được xác định theo phụ lục với số lượng như đã nêu ở trên. | Có việc “thêm mới, điều chỉnh, hoặc loại bỏ ngành không còn phù hợp” để phản ánh cập nhật của hoạt động kinh tế thực tiễn và hội nhập quốc tế. |
Cấp ngành | Quyết định 27/2018 | Quyết định 36/2025 | Ghi chú / sự thay đổi nổi bật |
Ngành cấp 1 | 21 ngành (mã A đến U) | 22 ngành (mã A đến V) | Tăng thêm 1 ngành cấp 1 (Tách ngành J của VISIC 2018 thành 02 ngành J và K) |
Ngành cấp 2 | 88 ngành | 87 ngành | Giảm 1 ngành cấp 2 (Bỏ ngành 45, tách ngành 45 đưa về 3 ngành cấp 3: 466, 478 và 953) |
Ngành cấp 3 | 242 ngành | 259 ngành | Tăng 17 ngành cấp 3 (Cập nhật lại các ngành kinh tế phù hợp với thực tiễn hiện nay) |
Ngành cấp 4 | 486 ngành | 495 ngành | Tăng 9 ngành cấp 4 (Cập nhật lại các ngành kinh tế phù hợp với thực tiễn hiện nay) |
Ngành cấp 5 | 734 ngành | 743 ngành | Tăng 9 ngành cấp 5 (Cập nhật lại các ngành kinh tế phù hợp với thực tiễn hiện nay) |
Ý nghĩa những khác biệt:
Quyết định số 36/2025/QĐ-TTg làm rõ hơn tiêu chí phân ngành kinh tế (theo quy trình sản xuất, nguyên liệu, sản phẩm) để ngành kinh tế được xác định một cách chặt chẽ hơn.
Việc tăng số ngành cấp 1 từ 21 lên 22, và sự điều chỉnh ở các cấp ngành khác, cho thấy việc cập nhật, bổ sung các hoạt động kinh tế mới hoặc tổ chức lại các ngành phù hợp thực tế hơn.
Quyết định này mở rộng mục đích sử dụng hệ thống ngành (không chỉ cho công tác thống kê), giúp tích hợp quản lý hành chính, cơ sở dữ liệu quốc gia và các hoạt động quản lý nhà nước khác, tăng tính đồng bộ giữa các hệ thống quản lý khác nhau.
Quy định về đăng ký ngành, nghề kinh doanh với yêu cầu chọn ngành cấp 4 trong hệ thống mới, cũng như cách xử lý ngành nghề chưa có trong danh mục cho thấy nỗ lực khiến hệ thống ngành kinh tế trở thành cơ sở pháp lý thống nhất và thực tiễn cho quản lý doanh nghiệp.

